Mẫu sổ đầu bài

Mẫu sổ đầu bài dành cho giáo viên

Tại các trường THCS, THPT điểm thi đua tuần, tháng, học kỳ được tính từ điểm trong sổ theo dõi của sao đỏ hoặc giám thị và điểm trong sổ ghi đầu bài. Khi học sinh không học bài cũ, không chuẩn bị bài, mất trật tự trong lớp, giáo viên sẽ trừ điểm, ghi tên học sinh vào sổ. Mời các bạn tham khảo mẫu sổ đầu bài dưới đây.

1. Mẫu sổ đầu bài số 1

id=”mcetoc_1eusm04j70″>

Sổ đầu bài

Tuần: ………………

Từ ngày: …./…../….. Đến ngày: …./…../…..

Lớp……………………….

Thứ, ngày

Tiết

Môn

Tiết CT

Học sinh vắng

Tên đầu bài, nội dụng công việc

Thứ 2
…./…./….

1

2

3

4

5

Thứ 3
…./…./….

1

2

3

4

5

Thứ 4
…./…./….

1

2

3

4

5

Thứ 5
…./.…/….

1

2

3

4

5

Thứ 6
…./…/….

1

2

3

4

5

Thứ7
…./.…/….

1

2

3

4

5

Trái buổi
Thứ …

1

2

3

4

Trái buổi
Thứ …

1

2

3

4

Trái buổi
Thứ …

1

2

3

4

Số tiết dạy thay/ dạy bù: …………………. Thuộc các môn: …………………………

Tổng kết tuần

Vắng: ………

Trong đó: …P; … K.

Trễ: ……………………………………….

Đồng phục: ……………………………..

Vi phạm khác: ………………………….

Giờ: …. A; ….. B; …. C; ….. D.

Ghi chú: ………………………………….

2. Mẫu sổ đầu bài số 2

id=”mcetoc_1eusm04j71″>

Mẫu sổ đầu bài

3. Cách ghi sổ đầu bài

id=”mcetoc_1eusm04j72″ style=”text-align:justify”>

1. Trực nhật lớp ghi: (Giáo viên chủ nhiệm phân công lớp phó học tập phụ trách sổ)

– Thứ tự tuần học (phía trên cùng): VD: Tuần học thứ 5 Từ ngày 20/8/2015 đến ngày 25/8/2015).

– Cột thứ nhất ghi ngày, tháng. Nếu học bù ghi rõ thứ, ngày dạy.

– Cột thứ 2 tiết theo thời khóa biểu. Nếu dạy bù thì ghi rõ tiết dạy bù là tiết thứ mấy.

– Cột thứ 3: Ghi rõ tên môn học, phân môn (VD: Vật lý, Địa lý, Hình học, Đại số, Tiếng Việt…..) lần lược từ tiết thứ nhất đến tiết cuối cùng của buổi học.

– Cột thứ 4: Ghi tiết theo phân phối chương trình (GV ghi trên bảng), nếu là tiết tự chọn thì ghi TC ở cột này.

– Cột thứ 5: Ghi tên học sinh nghỉ trong tiết: Ghi rõ lý do vắng học.

– Ghi phần tổng hợp (cuối trang thứ nhất): Số tiết nghỉ, số tiết được dạy thay, tổng số tiết…

– Các ngày nghỉ (nghỉ lễ, tết, nghỉ tổ chức các cuộc thi…) lớp ghi cụ thể lý do nghỉ.

– Thống kê số tiết dạy bù, thuộc các môn (ghi cụ thể số tiết và môn dạy bù).

2. Giáo viên bộ môn: Ghi từ cột thứ 4, 6, 7, 8, 9, 10 gồm:

– Cột thứ 4: Ghi tiết theo phân phối chương trình (nếu GV không ghi trên bảng thì phải ghi vào cột này), nếu là tiết tự chọn thì ghi TC.

– Cột thứ 6: Ghi đầy đủ tên bài hay nội dung công việc trong tiết học.

+ Nếu bài học có từ 2 tiết trở lên thì từ tiết thứ 2 trở đi vẫn ghi tên bài và ghi (tiếp theo).

+ Nếu dạy thay, dạy bù, coi kiểm tra: Kí và ghi rõ họ và tên giáo viên dạy, GV coi kiểm tra.

– Cột thứ 7: Ghi nhận xét chính trong tiết học về: kết quả học tập, ý thức kỉ luật hoặc những yêu cầu chuẩn bị cho tiết học sau. Không ghi các nhận xét chung chung, nhận xét sai với điểm xếp loại giờ học.

– Cột thứ 8: Giáo viên thực hiện chấm điểm giờ học theo mục IV của Quy định này.

– Cột thứ 9 là tổng điểm của cột từ 8.

– Cột thứ 10: Sau khi nhận xét và xếp loại tiết học GV phải ghi tên và ký.

3. Giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội, Văn phòng nhà trường

a) Giáo viên chủ nhiệm

Kiểm tra việc học tập, rèn luyện của lớp sau từng buổi, tuần học nhằm kịp thời động viên, nhắc nhở học sinh lớp chủ nhiệm, đánh giá nhận xét sơ bộ (Về sự tiến bộ hay chiều hướng đi xuống của lớp) và kiểm tra việc tổng hợp của học sinh kí xác nhận.

b) Tổng phụ trách Đội

Trực tiếp hướng dẫn và kiểm tra lớp, tổ trực tuần đánh giá nhận xét quá trình học tập và rèn luyện của từng lớp, xếp loại thi đua của các lớp theo tuần, tháng, học kỳ và năm học. Kí xác nhận sau mỗi tuần kịp thời đề nghị GVCN, Hiệu nhà trường các trường hợp bất thường về công tác quản lý, sử dụng sổ đầu bài, quá trình học tập, rèn luyện của các lớp.

– Tổng điểm một tiết học được tính như sau:3

(Điểm học tập x 2) + kỷ luật + vệ sinh = Tổng điểm

– Điểm TB học tập cả tuần học của lớp được tính như sau:

Điểm TB học tập của tuần học = Tổng số điểm của tất cả các tiết học/Tổng số tiết học của lớp (tính cả các tiết học không kí)

Lưu ý: Học sinh vắng (không có lý do) trừ 3 điểm, vắng 1 HS (có lý do) trừ 1 điểm; bỏ giờ, trốn tiết trừ 5 điểm/ 1 HS. Phần này lớp trực thực hiện học sinh vắng buổi học nào thì tính buổi học đó. Riêng học sinh bỏ tiết nào thì tính tiết đó. Ví dụ lớp 8A4 có em Nguyễn Văn A trốn tiết 3,4,5 chiều ngày 25/8 và có một học sinh vắng học có lý do thì buổi học đó lớp 8A4 bị trừ 16 điểm chuyên cần.

c) Văn phòng nhà trường

Bao bọc sổ đầu bài vào đầu mỗi học kỳ, quản lý sổ đầu bài của các lớp khi được phó hiệu trưởng bàn giao.

Kịp thời đề xuất Hiệu trưởng các trường hợp bất thường của các lớp về công tác quản lý, sử dụng sổ đầu bài, quá trình học tập, rèn luyện của các lớp.

4. Hiệu trưởng nhà trường hoặc Phó HT (được ủy quyền): Ghi nhận xét vào phần cuối trang thứ 2 sau khi kiểm tra định kỳ (4 tuần học) hoặc thực hiện kiểm tra đột xuất. Nhận xét của hiệu trưởng phải đánh giá được việc thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên bộ môn, tình hình đặc biệt của lớp học và đưa ra yêu cầu chính đối với giáo viên bộ môn, với lớp học

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.