LẠM PHÁT CÓ ẢNH HƯỚNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN MỘT NHÀ ĐẦU TƯ?

Trong đầu tư hai chữ “Lạm Phát” là một yếu tố được rất nhiều người quan tâm bởi nó ảnh hướng đến rất nhiều những kết quả dự đoán trong tương lại của mỗi nhà đầu tư. Đối với những mục tiêu tài chính dài hạn như việc nghỉ hưu hay để dành tiền cho những mục tiêu sau này, lạm phát có thể phá hỏng mọi thứ. Tiền của bạn sẽ ngày càng mất giá với thực tế trong tương lai. Đối với nhiều người thì việc đầu tư tiền vào chứng khoán, cổ phiếu là cách tốt nhất để theo kịp lạm phát. Vì cổ phiế có thể tăng hoặc giảm giá trị bất cứ lúc nào, chúng là những khoản đầu tư nguy hiểm nhưng cũng mang lại tiềm năng lợi nhuận cao nhất và luôn vượt qua được lạm phát.Trong một nền kinh tế, khi xảy ra lạm phát thì làm cho khu vực đó có một cuộc sống rất khó khăn, và điển hình cho sự lạm phát là đất nước Venezuela, tại đó đang bị siêu lạm phát lên tới 1.000.000%, và khi mua một đồ dùng cơ bản như bánh mì, kem đánh răng thì phải mang cả bao tải tiền đi mới đủ đề mua chúng.

Điều đó có thể thấy lạm phát là một vấn đề nan giải đối với nền kinh tế nhiều quốc gia trên thế giới. Nhưng không phải cũng hiểu lạm phát là gì? Cách tính lạm phát như thế nào? Nguyên nhân nào dẫn đến lạm phát? Những tác động của lạm phát đối với kinh tế và cách khắc phục chúng như nào. Tất cả những kiến thức đó sẽ được chia sẻ dưới đây.

1. Lạm phát tiền tệ là gì?

Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia khác. Phạm vi ảnh hưởng là một vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì được người ta gọi là sự ổn định giá cả.

Lạm phát có 3 mức độ:

Lạm phát tự nhiên: 0 – dưới 10%

Lạm phát phi mã: 10% đến dưới 1000%

Siêu lạm phát: trên 1000%

Trên thực tế, các quốc gia chỉ kỳ vọng lạm phát chỉ xảy ra khoảng 5% trở xuống là con số lý tưởng.

2. Một số khái niệm khác về lạm phát

Thuật ngữ lạm phát ban đầu được sử dụng để chỉ sự gia tăng số lượng tiền trong lưu thông, và hiện nay một số nhà kinh tế vẫn sử dụng từ này theo cách này. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế hiện nay đều sử dụng thuật ngữ lạm phát để chỉ một sự gia tăng trong mức giá. Sự gia tăng cung tiền có thể được gọi là lạm phát tiền tệ, để phân biệt với sự tăng giá cả, mà cũng có thể được gọi cho rõ ràng là lạm phát giá cả.

Các khái niệm kinh tế khác liên quan đến lạm phát bao gồm:

  • Giảm phát: Là sự sụt giảm trong mức giá chung.
  • Thiểu phát: Là làm giảm tỷ lệ lạm phát.
  • Siêu lạm phát: Là một vòng xoáy lạm phát ngoài tầm kiểm soát.
  • Tình trạng lạm phát: Là một sự kết hợp của lạm phát, tăng trưởng kinh tế chậm và thất nghiệp cao.
  • Tái lạm phát: Là một sự nỗ lực nâng cao mức giá chung để chống lại áp lực giảm phát.

3. Nguyên nhân gây ra lạm phát là gì?

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát, trong đó “lạm phát do cầu kéo và lạm phát do chi phí đẩy được coi là hai nguyê nhân chính. Cân đối thu chi là việc làm cần thiết để tránh khỏi lạm phát khi xảy ra. Chi tiết các nguyên nhân:

3.1 Lạm phát do cầu kéo

Khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó mà leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu được gọi là lạm phát do cầu kéo. VD: Như giá xăng tăng lên, kéo theo rất nhiều sản phẩm khác tăng theo như giá cước Taxi, giá hoa quả…

3.2 Lạm phát do chi phí đẩy

Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp chắc chắn cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận và như thế là mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng sẽ tăng.

3.3 Lạm phát do cơ cấu

Với ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công danh nghĩa cho người lao động. Nhưng cũng có những nhóm ngành kinh doanh không hiệu quả, các doanh nghiệp cũng theo xu thế đó buộc phải tăng tiền công cho người lao động. Nhưng vì những doanh nghiệp này kinh doanh kém hiệu quả, nên khi phải tăng tiền công cho người lao động, các doanh nghiệp này buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo mức lợi nhuận và làm phát sinh lạm phát.

3.4 Lạm phát do cầu thay đổi

Khi thị trường đang giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, sẽ dẫn đến lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Và nếu thị trường có người cung cấp độc quyền về giá cả có tính chất cứng nhắc, chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như giá điện ở Việt Nam, thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.

3.5 Lạm phát do xuất khẩu

Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước giảm sẽ khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát.

3.6 Lạm phát do nhập khẩu

Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế giới tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát.

3.7 Lạm phát tiền tệ

Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra lạ
m phát.

4. Cách tính lạm phát

Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế, thông thường dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh doanh…

Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một chỉ số giá cả đo mức giá cả trung bình, là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức tăng của chỉ số này.

Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất cho chỉ số lạm phát vì giá trị của chỉ số này phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số, cũng như phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được thực hiện.

Hiện nay, thước đo lạm phát phổ biến nhất chính là chỉ số giá tiêu dùng CPI – Consumer Price Index là chỉ số đo giá cả của một số lượng lớn các loại hàng hóa và dịch vụ, bao gồm thực phẩm, lương thực, chi trả cho các dịch vụ y tế… được mua bởi người tiêu dùng thông thường.

Ví dụ: Vào tháng 1 năm 2016, chỉ số giá tiêu dùng CPI của Mỹ là 202,416 USD; và vào tháng 1 năm 2017 thì chỉ sổ CPI là là 211,080 USD. Sử dụng công thức để tính toán tỷ lệ phần trăm lạm phát hàng năm bằng chỉ số CPI trong suốt năm 2017 là:

((211,080 – 202,416)/ 202,416) x 100% = 4.28%

Từ đó ta ra kết quả là tỷ lệ lạm phát đối với CPI trong khoảng thời gian một năm này là 4,28%, có nghĩa là mức giá chung cho người tiêu dùng điển hình của Mỹ trong 2017 đã tăng khoảng hơn 4% so với năm 2016.

5. Tác động của lạm phát

Lạm phát ảnh hưởng đến các nền kinh tế theo nhiều cách tích cực và tiêu cực khác nhau. Trong đó:

Lợi ích tích cực

Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:

  • Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
  • Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu.

Lạm phát ở mức độ vừa phải sẽ kích thích việc cho vay tiêu dùng, mua sắm,…

Tóm lại, lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, nó vừa có tác hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Ảnh hưởng tiêu cực

*** Lạm phát và lãi suất

Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. Trong đó, tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.

Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát

Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.

*** Lạm phát và thu nhập thực tế

Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống.

Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không tăng.

Từ đó, thu nhập ròng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ…

Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng

Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi trong việc vay vốn trả góp để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.

Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn.

Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.

Lạm phát và nợ quốc gia

Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Chính phủ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Lý do là vì: lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính trên cá khoản nợ.

5. Cách kiểm soát lạm phát

Có nhiều phương pháp và chính sách đã và đang được sử dụng để kiểm soát lạm phát. Bao gồm:

+ Giảm lượng tiền giấy lưu thông để giảm bớt lượng nhàn rỗi dư thừa

+ Phát hành trái phiếu.

+ Tăng lãi suất tiền gửi.

+ Giảm sức ép lên
giá cả, hàng hóa dịch vụ…

>>> Để từ đó làm giảm lạm phát, giảm lượng tiền là biện pháp tình thế trong thời gian ngắn nhất.

+ Thi hành chính sách tài chính thắt chặt

+ Tạm hoãn các khoản chưa chưa cần thiết.

+ Cân đối lại ngân sách Nhà nước.

+ Cắt giảm chi tiêu.

+ Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thông

+ Khuyến khích tự do mậu dịch.

+ Giảm thuế quan.

+ Các biện pháp hàng hóa từ ngoài vào.

+ Đi vay viện trợ nước ngoài và cải cách tiền tệ

….

>>> Với những kiến thức trên hy vọng đã giúp các bạn có những kiến thức thêm về Lạm Phát khi đi đầu tư có thể tính toán được lợi nhuận thực tế của dự án.

(Nghiên cứu và tổng hợp)