2. Môi Trường nước
Môi trường nước phải đảm bảo các điều kiện sau:
– pH: 7-7.5. Ngưỡng pH: 4-9
– Hàm lượng oxy tối thiểu: 2.5 mg/l
– Cá sống ở vùng nước ngọt, có thể sống ở độ mặn đến 6%
– Con giống đạt chất lượng tốt sạch bệnh có vai trò quan trọng quyết định sự thành công trong nuôi cá.
– Quá trình vận chuyển cá giống về thả: phải nhẹ nhàng không làm cá bị xây xát, bị stress, không nên vận chuyển với mật độ dày để đảm bảo cá được khỏe mạnh và hạn chế nhiễm bệnh sau khi thả.
– Khi thả cá ta cần để bao chứa cá xuống hồ 15-20 phút cho thuần nhiệt độ, sau đó từ từ mở miệng bao thả cá.
– Nên thả cá vào buổi sáng hoặc chiều mát. Tránh thả cá lúc trưa nắng gắt. Nên sử dụng SAN ANTISHOCK liều 5g/100 lít nước dùng để vận chuyển cá, nhầm hạn chế gây sốc, chống xây xát giúp tăng tỷ lệ sống.
4. Chế độ chăm sóc và quản lý
– Thường xuyên theo dỏi hoạt động của cá trong hồ để phát hiện sớm nhất các trường hợp: cá kém ăn, nước hồ bị dơ, có dấu hiệu bệnh xảy ra, để có biện pháp xử lý kịp thời.
– Khi nước hồ dơ quá nặng hay cá nổi đầu có thể sử dụng YUCADO Natural 100% (500ml/ 3000 – 4000 m3 nước) hoặc DeOdorants (100g/ 300m3)cấp cứu cho cá và thay nước 40% nước trong hồ/ngày, thay nước liên tục 3-4 ngày đến khi màu nước có tiến triển tốt.
– Ngoài ra trong quá trình nuôi cá thường xảy ra các bệnh do vi khuẩn, ký sinh trùng, để phòng bệnh chúng ta nên định kỳ 7 – 10 ngày sát trùng bằng MUNMID FISH (100g/ 600m3) hayDOHA 6000 (100 ml/ 400 – 600m3) hay OSCILL ALGA STRONG (100 ml/ 300 m3 nước). Sau khi xử lý 24 giờ có thể dùng DeOdorants (100g/ 300m3) cấy lại hệ vi sinh vật có lợi để làm sạch đáy hồ, phân hủy các chất hữu cơ, hấp thu các khí độc NH3, H2S, CH4.
II. CÁCH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CÁ KOI
1. Bệnh do ngoại ký sinh trùng
– Nguyên nhân:
+ Do trùng bánh xe Trichodina, trùng quả dưa Ichthyophthirius, sán lá đơn chủ Dactylogyrus Gyrodactylus, rận cá Argulus … ký sinh trên mang hoặc da cá.
– Dấu hiệu:
+ Khi cá bị ngoại lý sinh trùng có dấu hiệu biếng ăn, ngứa ngáy, cạ mình xuống đáy hồ hoặc thành hồ hoặc cạ mình vào các cây thực vật thủy sinh, hay tập trung ở dòng nước chảy. Trường hợp cá bị bệnh nặng trùng ký sinh ở mang phá hủy các tia mang làm cá ngạt thở, ở mang thường có nhiều dịch nhớt, cá bơi lội không định hướng.
+ Định kỳ 7 – 10 ngày /lần xử lý OSCILL ALGA STRONG liều 100ml/300 m3 nước.
+ Thường xuyên thay nước, tránh cho ăn dư thừa gây bẩn nước.
– Trị Bệnh:
+ Dùng OSCILL ALGA STRONG liều 100ml/150 m3 nước, sau 8 -12 giờ nên thay 30% nước hồ (chú ý: thay nước tần đáy). Lập lại lần 2 sau 24 giờ nếu cần thiết.
2. Bệnh xuất huyết
– Nguyên nhân: Do vi khuẩn Aeromonas sp hoặc Pseudomonas sp gây ra.
– Dấu hiệu: Cá bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn, xuất huyết từng đóm đỏ trên da, miệng, mắt, hậu môn, gốc vây.
+ Định kỳ 7-10 ngày xử lý ngoại ký sinh trùng, sát khuẩn bằng OSCILL ALGA STRONG liều 100ml/300 m3 nước hoặc DOHA 6000 liều100 ml/ 400 – 600m3.
– Trị Bệnh:
+ Xử lý môi trường: Dùng DOHA 6000 liều 100 ml/ 300 – 400m3, xử lý vào sáng sớm hoặc chiều tối. Sau 24-48 giờ xử lý lần 2.
+ Cho ăn:
3. Bệnh lở loét
– Dấu hiệu:
+ Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, bơi nhô đầu khỏi mặt nước, da sậm. Trên da xuất hiện những vết loét màu đỏ, khi bị nặng các vết loét ăn sâu đến xương, thịt thối, sau một thời gian cá bị bệnh kiệt sức và chết.
+ Định kỳ 7-10 ngày xử lý ngoại ký sinh trùng, sát khuẩn bằng OSCILL ALGA STRONG liều 100ml/300 m3 nước hoặc DOHA 6000 liều100 ml/ 400 – 600m3.
– Trị Bệnh:
+ Xử lý môi trường: Dùng DOHA 6000 liều100 ml/ 300 – 400m3, xử lý vào sáng sớm hoặc chiều tối. Xử lý liên tục 2-3 ngày.
+ Cho ăn: