Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2021

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2021 Cao Bằng

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại tỉnh Cao Bằng năm học 2021 – 2022 diễn ra từ ngày 12/6 – 14/6. Sau đây là nội dung chi tiết đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Cao Bằng 2021 sẽ giúp các em học sinh so sánh đối chiếu với bài làm của mình sau kỳ thi.

1. Đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn tỉnh Cao Bằng

id=”mcetoc_1f7pq7drl1″>

ĐỀ THI TUYÊN SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CAO BÅNG

NĂM HỌC 2021 – 2022

Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao để

(Đề thi có 01 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không, mặc kệ gió tung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán trớt mồ hôi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.”

(Ngữ văn 9, tập một)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn thơ được trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (0,5 điểm) Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?

Câu 3. (0,5 điểm) Chỉ ra hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong ba dòng thơ:

“Đêm nay rừng hoang stương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.”.

Câu 4. (1,0 điểm)

Đoạn thơ gợi nhắc cho người đọc về hoàn cảnh, lý tưởng sống của người lính trong kháng chiến như thế nào?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ ý nghĩa của đoạn thơ trong phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về nghị lực của con người trong cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng (Kim Lân) khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.

(Kim Lân, Làng, Ngữ văn 9, tập một)

2. Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn tỉnh Cao Bằng

id=”mcetoc_1f7pq7drl2″ style=”text-align:justify”>

Câu 1:

Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm Đồng chí. Tác giả Chính Hữu.

Câu 2:

Cách giải: Đoạn thơ viết theo thể thơ tự do.

Câu 3:

Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong đoạn thơ: “Đầu súng trăng treo”

-> Chất thép và chất tinh hoà quện trong tâm tưởng đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.

Câu 4:

Hoàn cảnh người lính trong kháng chiến: Xa gia đình, quê hương, kháng chiến trong điều kiện khó khăn, gian khổ “sốt run người”, áo rách, quần vá, “chân không giày”, “rừng hoang sương muối”,…

Lí tưởng: Những anh bộ đội cụ Hồ chiến đấu với lý tưởng cao đẹp và tình đồng đội keo sơn gắn bó:

– Quyết tâm ra đi cứu nước, chiến đấu hết mình bảo vệ Tổ quốc

– Cảm thông sâu xa cho hoàn cảnh, nỗi lòng của nhau

– Chia sẻ những khó khăn, thiếu thốn trong bối cảnh khắc nghiệt của kháng chiến

– Truyền cho nhau hơi ấm, tình yêu thương

-> sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

1. Mở bài

• Dẫn dắt, nêu vấn đề cần nghị luận: nghị lực của con người trong cuộc sống.

2. Thân bài

* Giải thích khái niệm ý chí nghị lực

Ý chí, nghị lực là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra. Người có ý chí nghị lực là người có ý chí sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên, khắc phục hoàn cảnh đi đến thành công.

* Nguồn gốc, biểu hiện của ý chí nghị lực

– Nguồn gốc: Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống.

– Biểu hiện của ý chí nghị lực:

Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển hóa thành phúc, không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: Milton, Beethoven…

Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.

Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể: cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích.

* Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực

Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: Bác Hồ, các tấm gương chống dịch,…

Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống. Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn. Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận. Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác.

* Bình luận, mở rộng

– Phê phán những người không có ý chí, nghị lực:

Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất cần đời.

Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông thả, không nghĩ đến tương lai.

• Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận. -> Lối sống cần lên án.

– Phương hướng rèn luyện:

• Rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử thách là môi trường để tôi luyện.

* Bài học nhận thức và hành động:

• Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng.

• Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần vấp ngã. Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách trên chặng đường dài.

• Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc sống.

Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.

3. Kết bài

• Khẳng định lại vai trò quan trọng của ý chí nghị lực trong cuộc sống.

• Liên hệ bản thân.

Câu 2:

1. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,…)

– Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Làng” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,…)

– Giới thiệu khái quát về nhân vật ông Hai.

2. Thân bài

a. Niềm tự hào, kiêu hãnh của ông Hai về làng của mình:

Dù đã rời làng nhưng ông vẫn: – Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em – Lo lắng, nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá “

b. Tâm trạng của ông hai khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc:

– Tin đến đột ngột , bất ngờ làm ông sững sờ, bàng hoàng “Cổ ông lão nghẹn ắng hắn lại, da mặt tê rần rần, nước mắt giàn ra, giọng lạc đi” – Cảm xúc: đau đớn, tê tái, bẽ bàng

– Lảng chuyện cười nhạt thếch, cúi mặt mà đi – Trốn tránh vì xấu hổ và nhục nhã – Về nhà: “Nằm vật ra giường”… “Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ dàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ dúng hắt hủi đấy ư?…” – Thương con

– Căm giận dân làng – gọi là chúng bay – Căm ghét, khinh bỉ, nguyền rủa họ phản bội, bán nước

– Khi trò chuyện với vợ ông Hai bực bội, gắt gỏng vô cớ, đau đớn, trằn trọc thở dài rồi lo lắng chân tay rủn ra,nín thở, lắng nghe không nhúc nhích.

=> Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên cùng nỗi đau xót, tủi hổ trước cái tin làng mình theo giặc.

c. Tâm trạng của ông Hai mấy ngày sau đó:

– Suốt mấy hôm ông không dám đi đâu, chỉ ở trong nhà nghe ngóng tình hình trong sự sợ hãi, lo lắng,luôn bị ám ảnh về chuyện làng theo Tây. Cứ thấy một đám đông túm lại … ông cũng chột dạ … “thoáng nghe những tiếng Tây Việt gian … lủi ra một góc nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”

– Gia đình ông không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng của ông lúc này thật bế tắc tuyệt vọng.

+ Có ý nghĩ “Hay là quay về làng” nhưng “vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức phản đối ngay”… “nước mắt ông dàn ra. Về làng … làm nô lệ cho thằng tây .. thế rồi ông quyết định “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thừ”.

Mối mâu thuẫn trong nội tâm và tình thế của nhân vật dường như đã thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết.

– Ông Hai trò chuyện với đứa con út.

+ Muốn đứa con ghi nhớ “ Nhà ta ở làng chợ Dầu”-> Tình yêu sâu nặng với làng quê. Tình cảm tự do tình cảm cách mạng, lòng yêu làng, yêu nước đã thực sự hoà quện trong tâm hồn ông.

d. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính:

– Biết sự thật làng không theo Tây còn chiến đấu anh dũng, ông Hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên, mua quà cho con

– Ông Hai vui mừng phấn chấn đi khoe khắp nơi nhà ông bị tây đốt cháy lấy làm tự hào vì đó là bằng chứng làng ông không theo tây”vén quần lên tận bẹn mà nói chuyện về làng-> sung sướng hả hê đến cực điểm.

-> Với ông Hai, tin làm Chợ Dầu theo giặc là một cú “sốc” lớn. Niềm tự hào về làng của ông sụp đổ, tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quí nhất nay cũng đã quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như đã chết đi một lần nữa.

3. Kết bài

Khái quát về những vẻ đẹp của nhân vật ông Hai, các biện pháp nghệ thuật trong văn bản, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật những suy nghĩ của bản thân.

3. Lịch thi vào lớp 10 năm 2021 Cao Bằng

id=”mcetoc_1f7qbfrgt0″>

Hoatieu xin chia sẻ đến các bạn chi tiết lịch thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2021 của tỉnh Cao Bằng.

Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 tại tỉnh Cao Bằng năm nay có thêm một điểm mới đó là môn Tiếng Anh được lựa chọn là môn thi bắt buộc. Các thi sinh sẽ thi thêm môn thứ 4 là môn do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức bốc thăm trong số các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí. Cụ thể, năm nay là thi môn Lịch sử.

Để xét tuyển vào các trường THPT và trường PTDTNT tỉnh, thí sinh phải dự thi đủ các môn thi theo quy định: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh và môn Lịch sử.

Để xét tuyển vào trường THPT Chuyên, thí sinh phải dự thi đủ các môn thi: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, môn chuyên theo nguyện vọng đã đăng ký. Nếu thí sinh có nguyện vọng vào trường THPT hoặc trường PTDTNT tỉnh khi không đỗ trường THPT Chuyên thì phải dự thi thêm môn thứ 4 là môn Lịch sử.

Thời gian cụ thể như sau:

Ngày 12/6/2021: Sáng thi Ngữ Văn, chiều thi Tiếng Anh

Ngày 13/6/2021: Sáng thi T0oán, chiều thi Lịch sử

Ngày 14/6/2021: Cả ngày thi môn chuyên

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của Thiquocgia.vn.