[NGỮ PHÁP N3] – Bài 13B giáo trình Shinkanzen: ワンポイントレッスン 「も」と「しか」と「ぐらい・くらい」と「まで」

[NGỮ PHÁP N3] – Bài 13B giáo trình Shinkanzen: ワンポイントレッスン 「も」と「しか」と「ぐらい・くらい」と「まで」

ở ngữ pháp bài 13A giáo trình Shinkanzen trước chúng ta đã được học về các trợ từ. Với bài 13B hôm nay, hãy cùng SOFL làm các ví dụ cụ thể để hiểu rõ hơn các tình huống hay sử dụng các trợ từ này.

Xem thêm >> [NGỮ PHÁP N3]- Bài 13A giáo trình Shinkanzen

Điền 「も」 hoặc 「しか」 vào trong ngoặc
1, ここに住所を書くんですか。わたしはまだひらがな(…しか..)書けません。ひらがなでいいですか。
Viết địa chỉ vào chỗ này ạ? Tôi mới chỉ có thể viết được Hiragana thôi. Viết Hiragana có được không?
2, ここに住所を書くんですか。わたしはまだひらがな(…しか..)書けません。ローマ字でいいですか。
Viết địa chỉ vào chỗ này ạ? Tôi mới chỉ có thể viết được Hiragana thôi. Viết Romaji có được không?
3,  A「胃の検査をするので、朝から水(….….)飲んでいないんです。」
B「あ、水を飲んだんですか。それじゃ、検査ができないと思いますよ。」
A “Vì kiểm tra dạ dày, nên từ sáng không uống tí nước nào”
B “Ôi, bạn đã uống nước rồi hả? Như vậy thì không kiểm tra được đâu”
4, A「答えがわかった人はクラスで一人(……)いなかったんです。」
B「え!だれもわからなかったんですか。」
A “Người biết câu trả lời trong lớp chẳng có một ai”
B “Ừm, không một ai biết hả? ”

Điền 「ぐらい」 hoặc 「まで」 vào trong ngoặc
5, 母は30年も前の細かいこと(….まで…..)よく覚えている。
Mẹ tôi vẫn còn nhớ tới cả các việc nhỏ từ hơn 30 năm trước.
6, きのうのこと(…..ぐらい….)忘れないで覚えてくださいよ。
Việc cỡ như (kiểu như) ngày hôm qua, nhớ lấy đừng có quên nghen.
7, 自分のこと(….ぐらい…..)自分で考えなさい。
Tự suy nghĩ về việc (kiểu như) của mình đi.
8, 10年も前にもらった年賀状(….まで…..)大事にしまってある。
Đến cả những thiệp chúc mừng năm mới nhận được từ hơn 10 năm trước cũng được giữ gìn cẩn thận.

「も」と「しか」「も」chỉ tất cả, 「しか」ám chỉ duy nhất cái đó thôi
Ví dụ:
一日もひまはない  Không một ngày nào rảnh cả.
一日したひまはない Chỉ rảnh có một ngày.

「ぐらい・くらい」と「まで」:ぐらい」ám chỉ một việc kiểu tương tự mức độ thấp, 「まで」ám chỉ (có thể làm được) cái gì đó khó mức độ cao.

Ví dụ:
卵焼きぐらい作れますよ。 Tớ có thể nấu được mấy món kiểu như trứng rán đó.
母は豆腐まで自分で作る。 Mẹ tôi tự làm cả đến đậu phụ nữa.