Thuế trước bạ xe máy 2021: Cách tính và hướng dẫn khai nộp

* Thuế trước bạ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ lệ phí trước bạ.

1. Mua xe bao lâu phải đăng ký và nộp thuế trước bạ?

* Thời hạn đăng ký xe

Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của chủ xe như sau:

“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”.

Để đăng ký quyền sở hữu xe máy (đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên) người dân phải nộp lệ phí trước bạ.

* Thời hạn nộp lệ phí trước bạ

Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp.

Tóm lại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho xe máy có hiệu lực phải khai, nộp lệ phí trước bạ để thực hiện thủ tục đăng ký xe.

2. Thuế trước bạ xe máy khi mua mới

2.1. Mức thu đối với thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh, thị xã

Thành phố trực thuộc trung ương gồm: TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ

Căn cứ Điều 5 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi đăng ký xe máy lần đầu được tính như sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 5%

Theo đó, để tính được số tiền phải nộp cần biết giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe.

Bộ Tài chính đã ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe được đính kèm trong các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.

Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá bán xe máy (giá bán của các đại lý thường cao hơn giá tính lệ phí trước bạ).

2.2. Mức thu đối với các khu vực còn lại

Công thức tính lệ phí trước bạ khi đăng ký xe máy lần đầu tại các khu vực còn lại như sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%

Lưu ý: Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

thuế trước bạ xe máyCách tính thuế trước bạ xe máy khi mua mới và cũ (Ảnh minh họa)

3. Thuế trước bạ khi mua, nhận tặng cho xe cũ (sang tên)

Căn cứ Điều 5 và điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua xe cũ hoặc nhận tặng cho xe máy được tính như sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%

Để biết giá tính lệ phí trước bạ xe cũ cần biết giá tính lệ phí trước bạ khi mua mới sau đó nhân (x) với % chất lượng còn lại theo công thức sau:

Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại

Phần trăm (%) chất lượng còn lại xác định theo thời gian đã sử dụng được quy định rõ tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC như sau:

TT

Thời gian đã sử dụng

Giá trị còn lại so với xe mới

1

Trong 01 năm

90%

2

Từ trên 01 đến 03 năm

70%

3

Từ trên 03 đến 06 năm

50%

4

Từ trên 06 đến 10 năm

30%

5

Trên 10 năm

20%

– Giá trị tài sản mới (giá tính lệ phí trước bạ lần đầu) xem tại danh mục của Bộ Tài chính ban hành (xem trong các quyết định được nêu ở phần trên).

Lưu ý:

– Đối với xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong bảng giá.

Kiểu loại xe tương đương được xác định như sau: Xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của xe máy đã có trong bảng giá.

Trường hợp trong bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.

– Đối với xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.

4. Hướng dẫn khai, nộp thuế trước bạ

Hiện nay các tỉnh thành đã triển khai việc khai, nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy điện tử và được hướng dẫn theo trình tự dưới đây.

* Điều kiện thực hiện

Để nộp lệ phí trước bạ điện tử thì người nộp phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

– Có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản ngân hàng. Khi đó, có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Lưu ý: Có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ (chủ phương tiện) hoặc nộp thay thông qua tài khoản của cá nhân khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc Gia

– Có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các Ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBBank, TPBank, BIDV. Người nộp có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua các Ngân hàng này.

* Hướng dẫn khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử

Bước 1: Khai lệ phí trước bạ

Chọn một trong hai hình thức sau:

Hình thức 1: Khai trực tiếp tại cơ quan thuế

Hình thức 2: Khai thuế điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Bước 2: Nộp thuế

Người nộp lệ phí trước bạ truy cập vào Cổng Dịch vụ
công Quốc gia hoặc kênh thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại để thực hiện nộp lệ phí trước bạ.

Bước 3: Nhận tin nhắn từ Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký

Xem chi tiết: Thủ tục nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy điện tử

Kết luận: Người dân chỉ cần biết giá tính thuế trước bạ và mức thu (%) thì sẽ tính được thuế trước bạ xe máy phải nộp khi mua mới hoặc sang tên.

Nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Thuế trước bạ ô tô: Mức nộp, hạn nộp và cách tính