Hướng dẫn ghi chép hệ thống biểu mẫu báo cáo tai nạn thương tích

Mẫu báo cáo thống kê tai nạn thương tích

Hướng dẫn ghi chép hệ thống biểu mẫu báo cáo tai nạn thương tích

style=”text-align:center”>

Hướng dẫn ghi chép hệ thống biểu mẫu báo cáo tai nạn thương tích gồm 7 phần và 4 phụ lục đi kèm. Tài liệu đưa ra và giải thích sự cần thiết phải xây dựng biểu mẫu thu thập, báo cáo tai nạn thương tích, mục tiêu, quá trình xây dựng, các khái niệm về tai nạn thương tích, luồng thông tin, cách ghi chép…

Chỉ thị 1572/CT-BGDĐT giải pháp phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước cho trẻ em, học sinh, sinh viên 2016

Mẫu phiếu tai nạn thương tích

Sổ khám bệnh – A1/YTCS

Sổ theo dõi nguyên nhân tử vong – A6/YTCS

Báo cáo thống kê tai nạn thương tích

Hướng dẫn ghi chép hệ thống biểu mẫu báo cáo tai nạn thương tích

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG HỆ THỐNG BIỂU MẪU THU THẬP, BÁO CÁO TNTT

Một trong những khó khăn trong việc phân tích, đánh giá mức độ tai nạn thương tích (TNTT) hiện nay là thiếu số liệu phản ánh toàn bộ các trường hợp mắc và tử vong TNTT do tất cả các nguyên nhân. Mặc dù trong mấy năm gần đây, nhiều Bộ, Ngành đã có gắng tổ chức thu thập và xử lý số liệu về TNTT nhưng chủ yếu vẫn là các số liệu phục vụ từng lĩnh vực, cụ thể:

Bộ Lao động và Thương bình Xã hội thu thập thông tin về TNTT xảy ra trong quá trình lao động của các cơ sở sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp. Nguồn số liệu này còn thiếu hoặc chưa đầy đủ thông tin TNTT xảy ra trong lĩnh vực nông, lâm và ngư nghiệp.

Bộ Giao thông vận tải và Cục cảnh sát giao thông thu thập số liệu tai nạn giao thông, chủ yếu là giao thông đường bộ. Thông tin chú trọng về cung đường, loại phương tiện gây ra tai nạn, thời tiết… thiếu thông tin chi tiết về bộ phận bị thương như chấn thương sọ não, chấn thương mặt, phần mềm, chi…. Nguồn số liệu này chỉ thống kê những trường hợp chết ngay tại chỗ hoặc chết trong vòng 7 ngày kể từ khi xảy ra TN. Trong thực tế nhiều trường hợp TNTT sau 20 ngày đến 1 tháng mới tử vong như chấn thương sọ não, chấn thương phần mềm…

Bộ Giáo dục và Đào tạo thu thập thông tin TNTT của học sinh, giảng viên xảy ra trong phạm vi nhà trường và trong thời gian học.
Bộ Y tế thu thập các trường hợp TNTT đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế. Thiếu các số liệu tử vong tại chỗ, những trường hợp bị thương không đến cơ sở y tế. Số liệu TNTT của ngành y tế quan tâm nhiều đến mức độ và vị trí bị hương của nạn nhân phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị.

Thông tin của các Bộ trên thu thập thường không đầy đủ rất nhiều trường hợp TNTT không do các bộ, ngành quản lý thì không được thu thập như: tai nạn xảy ra trong gia đình hoặc nơi khác như sông ngòi, ngoài đồng, những nơi công cộng, rừng núi hoặc những nơi hẻo lánh…Những trường hợp tai nạn nhỏ tự điều trị, thậm chí có những trường hợp chết ngay sau khi xảy ra tai nạn cũng không được thu thập tổng hợp.

Chúng ta không thể tổng hợp các số liệu TNTT của các Bộ ngành hiện đang thu thập thành số liệu TNTT của toàn quốc, làm như vậy sẽ không đảm bảo được chính xác do có sự trùng lặp nhưng lại không đầy đủ trong quá trình thu thập.

Số liệu về tử vong cũng là vấn đề khó thu thập. Hệ thống thống kê nhà nước chỉ thu thập tổng số mắc, chết chung và tử vong theo giới, tuổi, thiếu nguyên nhân tử vong nên không thể biết hiện có bao nhiều trường hợp tử vong do TNTT.

Số liệu của ngành Y tế chỉ tính những trường hợp tử vong được điều trị tại cơ sở y tế, thiếu các trường hợp tử vong tại nơi xảy ra tai nạn và tử vong tại nhà.

Một số thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu cải tiến về đường sá, phương tiện giao thông, điều kiện làm việc, các quy định về ngôi nhà an toàn, cộng đồng an toàn cũng như việc tuyên truyền về phòng chống TNTT thì chưa được cung cấp đầy đủ và kịp thời như: Nguyên nhân xảy ra tại nạn, nơi xảy ra tai nạn, phân loại TNTT và TN theo giới, tuổi. Thông tin công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hiện nay chỉ là các thông tin nhanh về từng vụ và những vụ TN xảy ra tương đối lớn có tổn hại nhiều về người hoặc của cải. Nguyên nhân của sự hạn chế trên là do thiếu sự phân công và phối hợp trong việc thu thập và báo cáo, thiếu những văn bản quy phạm, quy định ghi chép và báo cáo của các ban ngành. Khái niệm mắc/ chết và nguyên nhân xảy ra TNTT còn chưa rõ và thống nhất giữa các ban, ngành trong cả nước.

Để có thể khắc phục tình trạng trên đồng thời thu thập được đầy đủ thông tin về mức độ TNTT phục vụ việc đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu chiến lược. Chính sách quốc gia phòng chống TNTT giai đoạn 2002-2010 và tìm ra giải pháp làm giảm số lượng mắc và tử vong do TNTT, cần thiết phải tổ chức thu thập số liệu về TNTT trong cả nước do mọi nguyên nhân. Có hai phương pháp thu thập số liệu: (1) Điều tra (2) Ghi chép và báo cáo định kỳ.

* Điều tra: có 2 loại

1. Tổng điều tra TNTT: Là tổ chức điều tra thu thập số liệu TNTT trong cả nước. Phương pháp này có ưu điểm thu thập đầy đủ các trường hợp mắc và chết do TNTT và các thông tin chi tiết về tình hình TNTT đã xảy ra. Dựa vào các thông tin đã thu thập được từ điều tra sẽ giúp phân tích tình hình TNTT trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy vậy, để tiến hành điều tra TNTT trên toàn quốc cần có đầu tư rất lớn về kinh phí và nhân lực, do đó không thể tiến hành thường xuyên được, thông thường từ 5 hoặc 10 năm/1 lần và kết hợp với các cuộc điều tra khác. Mặt khác, số liệu điều tra chỉ có thể thu thập trong một khoảng thời gian nhất định (trong vòng 3 tháng). Những trường hợp bị tai nạn lâu, TN nhỏ người dân không nhớ, tai nạn do bạo lực gia đình, xã hội thường dấu không khai báo nên không thu thập được.

2. Điều tra chọn mẫu TNTT: Khác với nhiều cuộc điều tra về kinh tế, xã hội, tình hình TNTT xảy ra rất khác nhau về không gian và thời gian. TNTT của các vùng thành thị khác với nông thôn, miền núi khác với đồng bằng, thậm chí trí ngay vùng thành thị cũng có sự khác nhau. Về thời gian, mùa mưa, bão thường xảy ra đuối nước, đổ nhà, cây cối, điện; mùa hạ thường xảy ra cháy nổ…vì vậy số liệu điều tra chọn mẫu làm cơ sở suy rộng cũng khó có thể đảm bảo độ tin cậy.

* Ghi chép và báo cáo định kỳ:

Đây là phương pháp đơn giản và kinh tế nhất, theo quy định bất kỳ một trường hợp TNTT nào cũng phải ghi chép ngay sau khi xảy ra. Nếu ghi chép đầy đủ sẽ thu được thông tin kịp thời chính xác. Phương pháp này dễ thực hiện nếu ta biết kết hợp với mạng lưới Y tế hiện nay. Chính vì vậy trong năm 20…3 được sự hỗ trợ kinh phí của Sida Thuỵ Điển, vụ Kế hoạch- Tài chính kết hợp với Cục Y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS, thiết kế xây dựng hệ thống thu thập thông tin về các trường hợp mắc và chết do TNTT của tất cả các nguyên nhân.

II. MỤC TIÊU

1. Xây dựng được hệ thống biểu mẫu đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin về mắc và chết do TNTT và các nguyên nhân xảy ra tai nạn.

2. Hệ thống biểu mẫu mới phải được lồng ghép với hệ thống biểu mẫu mà Bộ Trưởng Bộ Y tế đã ban hành năm 20…2 nhằm tránh sự chồng chéo và quá tải về sổ sách biểu mẫu cho y tế cơ sở, đặc biệt tuyến xã.

3. Biểu mẫu phải được thiết kế đơn giản, dễ ghi chép, tổng hợp báo cáo.

4. Phải đảm bảo tính khả thi và bền vững khi không còn sự hỗ trợ của Dự án/chương trình.

III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG

1. Nghiên cứu biểu mẫu hiện đang thu thập thông tin về TNTT của các bộ ngành bao gồm Bộ LĐTBXH, Bộ GDĐT, Bộ GTVT và Cục cảnh sát giao thông, biểu mẫu của các cơ sở y tế và biểu mẫu tổng hợp của các vụ, cục trong cơ quan Bộ Y tế.

2. Khảo sát nhu cầu thông tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá mức độ tai nạn thương tích hiện nay.

3. Nghiên cứu về khả năng của các địa phương trong việc thu thập thông tin về tai nạn thương tích.

4. Thiết kế và lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, các cơ quan có liên quan về hệ thống biểu mẫu thu thập số liệu TNTT.

Hiện nay hệ thống biểu mẫu thu thập TNTT đã được thiết kế và ban hành, triển khai thực hiện tại Quyết định số 25/2006/QĐ-BYT ngày 22 tháng 8 năm 20…6 về Ban hành bổ sung biểu mẫu về tai nạn thương tích vào hệ thống biểu mẫu của ngành Y tế.
Hệ thống biểu mẫu báo cáo TNTT

Biểu mẫu ghi chép ban đầu:

1. Phiếu TNTT sử dụng tại thôn bản

2. Sổ khám bệnh (A1/ YTCS) trạm Y tế xã, phường

3. Sổ theo dõi nguyên nhân tử vong (A6/ YTCS) của trạm Y tế xã, phường

4. Sổ khám bệnh, bệnh án của các cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên kể cả phòng khám bệnh tư nhân.

Biểu mẫu báo cáo:

Biểu: “Báo cáo thống kê tai nạn thương tích quý/năm” sử dụng thống nhất để tổng hợp số liệu TNTT cho các tuyến và các cơ sở khám chữa bệnh.

Đối tượng tham gia thu thập số liệu TNTT:

1. Cán bộ y tế thôn bản

2. Cán bộ trạm y tế xã, phường, thị trấn

3. Cán bộ làm công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế nhà nước, bán công và tư nhân.

IV. CÁC KHÁI NIỆM VỀ TNTT

1- Khái niệm thương tích:

Là những thương tổn thực thể trên cơ thể người do tác động của những năng lượng (bao gồm cơ học, nhiệt, điện, hoá học hoặc phóng xạ) với mức độ, tốc độ khác nhau quá sức chịu đựng của cơ thể người. Ngoài ra, chấn thương còn là sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống như trong trường hợp đuối nước, bóp nghẹt hoặc đông lạnh.

2- Khái niệm trường hợp bị thương

Là những chấn thương cần thiết đến sự chăm sóc y tế phải nghỉ học, nghỉ làm việc hoặc hạn chế sinh hoạt bình thường tối thiểu một ngày.

3- Khái niệm về tử vong do thương tích

Là những trường hợp tử vong do nguyên nhân chấn thương trong vòng một tháng sau khi xảy ra tai nạn.

4- Khái niệm vụ tai nạn

Là những vụ việc xảy ra do va chạm, đổ xe, lật thuyền, sập nhà, hầm lò… Một vụ tai nạn có thể dẫn đến hậu quả thiệt hại về vật chất hoặc người. Một vụ tai nạn có thể không có nạn nhân hoặc có thể có nhiều hơn một nạn nhân.

5- Khái niệm về nguyên nhân tai nạn

Tai nạn giao thông:

Là sự va chạm bất ngờ nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người, xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dụng hoặc ở địa bàn giao thông cộng cộng nhưng do chủ quan vi phạm luật lệ giao thông hoặc do gặp phải các tình huống sự cố đột xuất không kịp phanh tránh, gây ra thiệt hại về tính mạng hoặc sức khoẻ.

Đặc điểm:

Như vậy, TNGT được tính là tất cả các trường hợp xảy ra trên các tuyến đường bao gồm đường bộ, thuỷ, đường sắt, hàng không …

Tai nạn lao động:

Là những trường hợp chấn thương xảy ra do tác động của các yếu tố nguy hiểm độc hại trong lao động gây tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ lao động trong thời gian làm việc, chuẩn bị hoặc thu dọn sau khi làm việc. TNLĐ bao gồm các TN xảy ra trong các lĩnh vực sản xuất công, nông, lâm, ngư nghiệp…

Tai nạn trong trường học:

Các trường hợp chấn thương xảy ra trong khuôn viên của trường như: trong lớp học, sân trường, khu luyện tập thể thao, hành lang, khu vệ sinh.

Ngã: Tính tất cả các trường hợp ngã không nằm trong lĩnh vực giao thông và lao động.

Súc vật cắn, đốt, húc: Là trường hợp bị các loại động vật tấn công con người như: chó, mèo, rắn, trâu, bò…

Đuối nước/ngạt: Trường hợp mắc là bị ngạt do chìm trong chất lỏng nhưng không tử vong, cần đến chăm sóc y tế hoặc bị các biến chứng khác.

Chết đuối là trường hợp tử vong trong 24 giờ do bị chìm trong chất lỏng (như: nước, xăng, dầu…).

Bỏng: Là tổn thương một hoặc nhiều lớp tế bào da khi tiếp xúc chất lỏng nóng, chất rắn nóng, lửa. Các chấn thương da do sự phát xạ tia cực tím hoặc phóng xạ, điện, hoá chất…

Ngộ độc: Là những trường hợp hít, ăn hoặc tiêm vào cơ thể các loại độc tố dẫn đến tử vong hoặc ngộ độc cần có sự chăm sóc y tế.

Tự tử: Là trường hợp chấn thương, ngộ độc, hoặc ngạt…do chính nạn nhân tự gây ra với mục đích đem lại cái chết cho chính họ.

Bạo lực trong gia đình, xã hội: Là hành động sử dụng vũ lực hăm doạ hoặc đánh đập người, nhóm người, cộng đồng khác dẫn đến chấn thương, tử vong, tổn thương tinh thần, chậm phát triển.

Khác: Là trường hợp khác ngoài các trường hợp trên như: sét đánh, sặc bột, hóc xương…

Mục lục Hướng dẫn ghi chép mẫu báo cáo thống kê tai nạn thương tích

style=”text-align:center”>

I/. Sự cần thiết phải xây dựng biểu mẫu thu thập, báo cáo Tai nạn thương tích

II/. Mục tiêu

III/. Quá trình xây dựng

IV/. Các khái niệm về Tai nạn thương tích

V/. Luồng thông tin

VI/. Cách ghi chép và tổng hợp

1/. Phiếu Tai nạn thương tích

2/. Sổ khám bệnh – A1/YTCS

3/. Sổ theo dõi nguyên nhân tử vong – A6/YTCS

4/. Báo cáo thống kê Tai nạn thương tích

VII/. Thời gian báo cáo

Phụ lục

1/. Phụ lục 1: Phiếu Tai nạn Thương tích

2/. Phụ lục 2: Sổ Khám bệnh – A1/YTCS

3/. Phụ lục 3: Sổ theo dõi nguyên nhân tử vong – A6/YTCS

4/. Phụ lục 4: Báo cáo thống kê Tai nạn thương tích