Chuyển đổi giới tính 2021 theo quy định pháp luật

Quy định pháp luật về xác định lại giới tính

Giới tính gắn liền với nhân thân của mỗi người. Ngày nay quy định pháp luật đã dần thoáng hơn, quan tâm hơn tới giới tính thứ ba. Vậy giới tính thứ ba khi muốn chuyển hay xác định lại giới tính thì phải làm những gì và quy định ở đâu. Bài viết này Hoatieu.vn sẽ chia sẻ cho bạn.

1. Giới tính là gì?

id=”mcetoc_1erfuqmv00″>

Giới tính là đặc điểm sinh học tạo nên sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới. Giới tính là bẩm sinh và đồng nhất, nghĩa là giữa nam và nữ ở khắp mọi nơi trên thế giới đều có những sự khác biệt như nhau về mặt sinh học, không thể thay đổi được giữa nam và nữ, do các yếu tố sinh học quyết định.

Hiện nay chúng ta có các loại giới tính như sau:

Ví dụ: phụ nữ có bộ phận sinh dục nữ và có thể mang bầu, sinh con và cho bú bằng chính bầu sữa của mình, còn nam giới có bộ phận sinh dục nam và có thể sản xuất ra tinh trùng.

2. Chuyển đổi giới tính được quy định thế nào?

id=”mcetoc_1erfuqmv01″>

Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật dân sự 2015 thì quyền xác định lại giới tính được quy định như sau:

Điều 36. Quyền xác định lại giới tính

1. Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.

Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.

2. Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

Bên cạnh đó, tại Điều 37 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về việc chuyển đổi giới tính như sau:

Điều 37. Chuyển đổi giới tính

Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

Như vậy, pháp luật hoàn toàn cho phép một cá nhân được chuyển đổi lại giới tính và hoàn toàn có thể có quyền thay đổi hộ tịch phù hợp với giới tính của mình.

Chuyển đổi giới tính theo quy định pháp luật

3. Thủ tục chuyển đổi giới tính

id=”mcetoc_1erfuqmv02″>

Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 28. Quyền thay đổi tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

………………

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũình sự

Hồ sơ thay đổi họ tên

Hồ sơ cải chính hộ tịch về họ tên

Thủ tục cải chính hộ tịch về họ tên

Hồ sơ đề nghị xác định lại giới tính

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 88/2008/NĐ-CP

Hồ sơ đề nghị xác định lại giới tính bao gồm:

Thủ tục đề nghị xác định lại giới tính

4. Luật về chuyển giới tính?

id=”mcetoc_1erfuqmv03″>

Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện hành thì chúng ta chưa có một Luật nào quy định cụ thể nào về việc chuyển đổi giới tính.

Nếu bạn muốn tìm hiểu các quy định pháp luật về chuyển đổi giới tính thì có thể tìm hiểu quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn liên quan để hiểu rõ hơn.

Như vậy, trên đây là ý kiến tư vấn cá nhân của Hoatieu.vn. Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Khi nào được thay đổi họ tên trong giấy khai sinh, Thay đổi họ tên cho con nuôi cần những thủ tục gì từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.