Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ

Báo cáo thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012

Báo cáo thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012

style=”text-align:center”>

Thiquocgia.vn mời các bạn tham khảo mẫu báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước.

Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI

Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X

Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH

……………………

Số: …/BC-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…………., ngày … tháng … năm …

BÁO CÁO

Sơ kết … năm thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CPngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của bộ, ngành,Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấpHội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước

style=”text-align:center”>

Thực hiện Công văn số ……… ngày ……… của Bộ Nội vụ về việc tổ chức sơ kết … năm thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh …………. báo cáo kết quả thực hiện như sau:

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 56/2012/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ

1. Công tác tuyên truyền, tập huấn

Sau khi có Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quán triệt, tuyên truyền, phổ biến về trách nhiệm của các cơ quan, nhà nước trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ tham gia quản lý nhà nước.

Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và các cơ quan chuyên môn phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh tổ chức các hội nghị tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp; đồng thời lồng ghép với nội dung sinh hoạt định kỳ của các cấp hội.

2. Việc ban hành các văn bản có liên quan để triển khai Nghị định số 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ

Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đã chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các ngành và địa phương tăng cường sự phối hợp, thống nhất trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ tham gia quản lý nhà nước.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã báo cáo Bộ Nội vụ về công tác cán bộ nữ theo yêu cầu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 20120; Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới; Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 07/2012/TT-BKHĐT ngày 22/10/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết định số 15/2014/QĐ-TTg ngày 17/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh đã phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các ngành các cấp trong việc xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình về công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ; xây dựng những nhiệm vụ trọng tâm về công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ theo từng năm. Bên cạnh đó, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đã được tham gia vào các chương trình, kế hoạch của tỉnh có liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ và trẻ em. Trên cơ sở các chương trình, đề án, kế hoạch của tỉnh, các ngành và địa phương đã xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện và đặc thù của địa phương, cơ quan, đơn vị trong việc tạo điều kiện và đảm bảo cho tổ chức hội phụ nữ tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.

3. Tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan

a) Việc thực hiện trách nhiệm các cơ quan chuyên môn trong việc tạo điều kiện cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước

– Tham gia trong quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung và góp ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án, lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em, về bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.

– Tham gia thành viên các tổ chức tư vấn phối hợp liên ngành, các đoàn kiểm tra, giám sát về những lĩnh vực có liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em, về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

– Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho Hội liên hiệp phụ nữ cùng cấp thực hiện chức năng, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực của mình. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng cán bộ, tỉnh đã quan tâm, chú trọng bố trí tỷ lệ cán bộ nữ phù hợp để giữ các vị trí lãnh đạo, quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp,…

– Các cơ quan chuyên môn đã phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp tổ chức các hội nghị tuyên truyền phố biến giáo dục pháp luật, nội dung tập trung về những vấn đề có liên quan đến phụ nữ và trẻ em; tổ chức các lớp tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Luật phòng, chống bạo lực gia đình…Kết quả trong 2 năm đã tổ chức được 10 hội nghị tuyên truyền cho 453 cán bộ Hội chủ chốt các cấp, 1.934 cuộc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, tư vấn pháp lý lưu động thu hút 109.546 lượt hội viên phụ nữ và nhân dân tham gia.

– Ủy ban nhân dân các cấp đã tạo điều kiện, hỗ trợ cho các cấp Hội phát huy vai trò, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ trong hoạt động phong trào như: Phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cấp kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc, chế độ phụ cấp đối với cán bộ Hội cơ sở, tổ chức sản xuất, dịch vụ, hỗ trợ phụ nữ giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho phụ nữ, trẻ em, sự tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ phù hợp với quy định của pháp luật. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp đã cấp kinh phí kịp thời cho các cấp Hội hoạt động theo Luật Ngân sách và theo điều kiện của từng địa phương.

b) Về thực hiện chế độ làm việc định kỳ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 56/2012/NĐ-CP

Định kỳ hàng năm, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp đã mời Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp tham dự các hội nghị thường kỳ, hội nghị chuyên đề thông báo về tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án của tỉnh. Thông qua các hội nghị này, các cấp Hội phụ nữ được đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

c) Về việc xây dựng Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân và Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp:

Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao cho Sở Nội vụ chủ trì (cấp tỉnh), Phòng Nội vụ (cấp huyện) phối hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân và Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành, trong đó đã quy định rõ mối quan hệ phối hợp trên nguyên tắc tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan; đồng thời cũng quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc xây dựng cơ chế, chính sách; văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình, kế hoạch, đề án, các lĩnh vực kinh tế – xã hội liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ và trẻ em. Tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí và các điều kiện khác để Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

4. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong việc tham gia quản lý nhà nước

Ủy ban nhân dân tỉnh luôn chú trọng việc triển khai cho Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan phối hợp Hội LHPN trong việc tham gia quản lý nhà nước để đảm bảo cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ phát huy vai trò trong việc xây dựng chính quyền các cấp. Cụ thể như sau:

a) Việc cử đại diện tham gia các hoạt động quản lý nhà nước

Hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp mời Hội Liên hiệp Phụ nữ cử đại diện tham gia thành viên chính thức các Hội đồng, Ban chỉ đạo cùng cấp tham dự đầy đủ các hội nghị, cuộc họp;Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công; Chủ động triển khai thực hiện các nội dung được phân công phụ trách và các nội dung liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ và trẻ em.

Thực hiện nhiệm vụ giám sát, các cơ quan chuyên môn đã phối hợp chặt chẽ cùng Hội Liên hiệp phụ nữ giám sát chế độ chính sách liên quan đến lao động nữ ở các doanh nghiệp; chế độ chính sách cho người cao tuổi, hộ nghèo, người có công; chế độ chính sách đối với cán bộ nữ, cán bộ Hội… Thông qua hoạt động giám sát, các cấp đã có ý kiến kiến nghị kịp thời với các ngành chức năng về những vấn đề liên quan phụ nữ, trẻ em (theo Điểm d, khoản 1, Điều 4 của Nghị định 56). Ngoài ra, Trong các đoàn kiểm tra, giám sát của tỉnh về việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em như: Kiểm tra hoạt động nhận ủy thác Ngân hàng chính sách xã hội; kiểm tra về an toàn lao động, môi trường, an toàn giao thông, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa … đều có đại diện thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp.

b) Việc chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các biện pháp chính sách liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em, gia đình và bình đẳng giới; cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới

Các đề án của Chính phủ có liên quan đến phụ nữ, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chủ động phối hợp với các cấp Hội tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền của ngành có liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em, phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới,…

Trong … năm, trên cơ sở quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ, các cấp hội từ tỉnh đến cơ sở luôn chủ động khi được mời tham gia ý kiến đề xuất, kiến nghị các biện pháp trong xây dựng các chương trình phát triển kinh tế – xã hội hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, triển khai công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và các chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em… Các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ đều được mời tham gia với tư cách là thành viên chính thức được thảo luận tại các cuộc họp, nếu không tổ chức họp đều có văn bản gửi đến để Hội Liên hiệp phụ nữ tham gia đóng góp ý kiến trực tiếp, nhất là các văn bản quy định chế độ chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em, các văn bản bổ sung, sửa đổi để phù hợp với từng giai đoạn…

Các cấp Hội quan tâm và chú trọng đến hoạt động phản biện xã hội thông qua việc tích cực, chủ động tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản chính sách, pháp luật như Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật đất đai, Luật bảo hiểm xã hội… Tham gia ý kiến trong các Hội nghị, các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp về những vấn đề liên quan đến phụ nữ, gia đình, trẻ em và bình đẳng giới. Trong 02 năm, Hội đã tham gia ý kiến vào 10 dự thảo văn bản pháp luật, như tham gia sửa đổi, bổ sung vào Luật Hôn nhân gia đình, Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.

Tại các Hội thẩm Tòa án nhân dân các cấp, Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp đã tích cực tham gia Hội thẩm Toà án nhân dân các cấp để thực hiện việc xét xử các vụ việc liên quan đến phụ nữ, trẻ em theo đúng pháp luật; Tham gia các tổ hoà giải và hòa giải thành công 895 vụ; Tiếp nhận và giải quyết 72 đơn thư theo đúng quy định; Tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý cho hơn 5.200 lượt hội viên, phụ nữ mang lại quyền lợi cho phụ nữ, trẻ em được kịp thời.

Thực hiện Nghị quyết số 11 của Bộ Chính trị về “Công tác phụ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước”, hàng năm các cấp Hội thực hiện rà soát nguồn cán bộ nữ và tham mưu, đề xuất với cấp uỷ cùng cấp về nguồn cán bộ nữ để quy hoạch, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo cán bộ.

c) Phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành liên quan trong việc thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới

– Thực hiện Khoản 2 Điều 29 và Điều 31 Luật Bình đẳng giới: Với đặc thù của tổ chức Hội phụ nữ, cán bộ, công chức, người lao động làm việc tại các cơ quan Hội chủ yếu là nữ. 100% chức danh quản lý, lãnh đạo do nữ đảm nhận, 100% cán bộ chuyên trách là nữ. Các cấp Hội phụ nữ tỉnh …………… đã thực hiện tốt các quy định của Luật Bình đẳng giới, đảm bảo bình đẳng giới trong quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, luân chuyển cán bộ và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức người lao động (tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, thai sản, ốm đau, hưu trí…), đặc biệt là chính sách bảo vệ và hỗ trợ phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ.

– Thực hiện quy định tại Khoản 1,3,4,5 Điều 29; Điều 30 Luật Bình đẳng giới; Điều 16 Nghị định số 70; Khoản 2,7, Điều 6 và Khoản 2,4 Điều 10 Nghị định số 48: Hội phụ nữ các cấp đã tích cực tham gia đóng góp hàng trăm ý kiến vào dự thảo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, Văn kiện Đại hội Đảng các cấp, các dự thảo sửa đổi Luật (Bộ Luật Lao động, Luật Hôn nhân gia đình, Luật đất đai, Luật Bảo hiểm xã hội…) với nhiều hình thức như: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến, tham gia ý kiến bằng văn bản hoặc lấy ý kiến trực tiếp tại các hội nghị, hội thảo…

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt được

Việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP đã làm chuyển biến được nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về vai trò của cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó, Ủy ban nhân dân các cấp đã quan tâm và tích cực phối hợp với tổ chức Hội cùng cấp trong thực hiện quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới.

Sau … năm thực hiện Nghị định, sự phối hợp trong công tác giữa Ủy ban nhân dân và Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp từng bước được nâng lên trên nguyên tắc tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định.

Ủy ban nhân dân đã tạo điều kiện thuận lợi để Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tham gia quản lý nhà nước và tổ chức các hoạt động liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em; phòng, chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới; đồng thời tạo điều kiện để Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về phụ nữ, trẻ em, phòng chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới trong lĩnh vực có liên quan.

Các cơ quan chuyên môn và Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp đã thể hiện rõ trách nhiệm trong việc phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ, vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp luôn được coi trọng. Hoạt động của các tổ chức Hội đều gắn với các chương trình, nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ đã chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các giải pháp, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.

2. Những mặt còn hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được còn có những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới như: Công tác phối hợp giữa chính quyền với Hội phụ nữ ở một số đơn vị chưa chặt chẽ; công tác tham mưu, phối hợp của một số tổ chức Hội phụ nữ cơ sở còn yếu; một số cơ sở Hội chưa thực hiện tốt hoạt động giám sát và việc thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến phụ nữ.

3. Khó khăn, vướng mắc

– Điều kiện làm việc của Hội Liên hiệp phụ nữ ở cơ sở còn có nhiều khó khăn, trang thiết bị làm việc chưa đủ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

– Một số cán bộ Hội ở cơ sở còn thiếu những kỹ năng, nghiệp vụ nhất định nên khi tổ chức tuyên truyền, vận động tại cơ sở còn hạn chế, chưa phát huy hết vai trò và năng lực của mình trong công tác tuyên truyền, vận động và triển khai thực hiện nhiệm vụ.

Trên đây là báo cáo sơ kết … năm của Ủy ban nhân dân tỉnh …………… về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ tham gia quản lý nhà nước theo Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/07/2012 của Chính phủ. Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ/.

Nơi nhận:

– Bộ Nội vụ;

– CT, các PCT;

– Sở Nội vụ;

– Lãnh đạo Văn phòng;

– L­ưu: VT, NC.son

CHỦ TỊCH