Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT27

Hướng dẫn và phổ biến khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THPT

Thiquocgia.vn xin gửi tới thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT27 để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch BDTX module THPT27 là bài thu hoạch về hướng dẫn và phổ biến khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THPT. Mời thầy cô cùng tham khảo chi tiết và tải về bài thu hoạch tại đây.

Bài thu hoạch BDTX module THPT27

style=”text-align:center”>

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————

BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN

Module THPT10: Hướng dẫn và phổ biến khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THPT

Năm học: …………..

Họ và tên: ……………….

Đơn vị:………………………

I. MỤC TIỄU CỤ THỂ

Về kiến thức

Về kĩ năng

Về thái độ

II. NỘI DUNG

Nội dụng 1: hướng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THPT

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN

Bước 1. xác định đê tài nghiên cứu

Khi xác định đề tài nghiên cứu, cần tiến hành theo các bước sau:

Căn cứ vào các vấn đề đang nổi cộm thực tế giáo dục ở địa phương như những khó khăn, hạn chế của việc dạy và học, quản lí giáo dục làm ảnh hưởng đến kết quả dạy và học/giáo dục của lớp mình, trường mình, địa phương của mình:

Ví dụ:

Trong rất nhiều vấn đề nổi cộm của thực tế giáo dục ở địa phương, chứng ta chọn một vấn đề để tiến hành nghiên cứu tác động nhằm cải thiện /thay đối hiện trạng, nâng cao chất lượng.

Ví dụ:

Sau khi chọn vấn đề nghiên cứu chứng ta cần tìm hiểu, liệt kê các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong thực trạng và chọn một nguyên nhân để tìm biện pháp tác động.

Ví dụ:

Nguyên nhân của việc học sinh học kém môn Sinh học

Từ các nguyên nhân trên, ta chọn một nguyên nhân để nghiên cứu, tìm biện pháp tác động.

Khi tìm các giải pháp thay thế nên tìm hiểu, nghiên cứu, tham khảo các kinh nghiệm của đồng nghiệp và các tài liệu, bài báo, sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo nghiên cứu khoa học có nội dụng liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình. Đồng thói suy nghĩ, điều chỉnh, sáng tạo, tìm ra các biện pháp tác động phù hợp, Có hiệu quả.

Ví dụ: Giải pháp thay thế cho nguyên nhân thứ hai ở trên là: sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm,”(hoặc học theo dự án) trong dạy học môn Sinh học.

Sau khi tìm được giải pháp tác động, ta tiến hành sác định vấn đề nghiên cứu, câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.

Với ví dụ trên ta Có tên đề tài là:

hoặc

Giả thuyết của vẩn đề nghiên cứu trên là:

BƯỚC 2. Lựa chọn thiết kế

Thiết kế 1: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất.

Ví dụ: Đề tài: “Tác động của việc học sinh THPT hỗ trợ lẫn nhau trong lớp học đối với hành vi thực hiện nhiệm vụ môn Toán” (do giáo viên Singapore thực hiện). Ở đề tài này, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trước tác động và sau tác động (qua bảng phiếu hỏi) về hành vi của học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập môn Toán đối với tất cả học sinh tham gia vào quá trình nghiên cứu.

Thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương.

Thiết kế này sử dụng 2 nhóm nguyên vẹn (toàn bộ 2 lớp học sinh) Có sự tương đương để làm nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.

Đây là thiết kế mang tính thực tế, để thực hiện đối với giáo viên, đặc biệt là giáo viên THPT, trung học phổ thông, do giáo viên bộ môn dạy ở nhiều lớp khác nhau trong cùng một khói nên Có thể chọn được 2 lớp tương đương về trình độ để làm nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

Thiết kế 3: Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên.

Yêu cầu bất buộc là các nhóm ngẫu nhiên phải đảm bảo sự tương đương. Có thể tạo lập 2 nhóm ngẫu nhiên ở các lớp khác nhau hoặc Có thể chia lớp thành 2 nhóm ngẫu nhiên nhưng vẫn phải đảm bảo sự tương đương. Đây là một thiết kế hiệu quả nhưng rất khó thực hiện, vì nó ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học.

Ví dụ: Đề tài: “Nâng cao khả năng đánh giá và khả năng giải toán cho học sinh lớp s thông qua việc tổ chức cho học sinh đánh giá chéo bài kiểm tra môn Toán” (HS lớp 0, trường thực hành sư phạm Quảng Ninh) nhóm nghiên cứu: chia lớp (trong lớp Có 30 em học sinh) thành 2 nhóm, mỗi nhóm 15 học sinh. Trình độ của học sinh trong 2 nhóm được xem là tương đương trên cơ sở lựa chọn từ kết quả học tập do giáo viên bộ môn đánh giá. Nhóm nghiên cứu tổ chức kiểm tra trước tác động và sau tác động cho cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.

Thiết kế 4: Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động đối với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên.

Thiết kế này không cần khảo sát/kiểm tra trước tác động vì các nhóm đã đảm bảo sự tương đương (căn cứ vào kết quả học tập của học sinh trước khi tác động). Người nghiên cứu chì kiểm tra sau tác động và so sánh kết quả. Ví dụ Đề tài: “Tăng kết quả giải bài tập toán cho học sinh lớp 6 thông qua việc tổ chức cho học sinh học theo nhóm ở nhà” nhóm nghiên cứu phân chia lớp (30 học sinh) thành 2 nhóm ngẫu nhiên (đảm bảo sự tương đương), mỗi nhóm 15 học sinh và chỉ kiểm tra sau tác động để so sánh kết quả của hai nhóm.

Thiết kế cơ sở AB/thiết kế đa cơ sở AB

Trong lớp học/trường học nào cũng Có một số học sinh được gọi là “Học sinh cá biệt”. Những học sinh này thường có các biểu hiện khác thường như: không thích học; thường xuyên đi học muộn; bỏ học hoặc hay gây gổ đánh nhau; kết quả học tập yếu kém… Vậy, làm thế nào để có thể thay đối thái độ, hành vi, thói quen không tốt của các học sinh này? Đây là một câu hỏi đặt ra cho giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục trong nhà trường. nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có thể giúp chúng ta giải quyết những trường hợp cá biệt đó. Ta có thể sử dụng thiết kế cơ sở AB /thiết kế đa cơ sở AB.

Thực hiện nghiên cứu theo thiết kế này ta cần tìm hiểu nguyên nhân của các biểu hiện “cá biệt”, trên cơ sở đó tìm giải pháp tác động nhằm thay đối thái độ, hành vi và những thói quen sấu của học sinh. Khi thực hiện nghiên cứu ta ghi chép kết quả của hiện trạng, sự thay đối của học sinh qua hành vi, thái độ (quá trình diễn ra trong một thời gian nhất định).

Thiết kế này Có thể thực hiện trong nghiên cứu một hoặc một số học sinh. Khi thực hiện nghiên cứu trên 2 hoặc nhiều học sinh, nếu có sự khác nhau về thời gian của giai đoạn cơ sở A thi được gọi là thiết kế đa cơ sở AB.

Ví dụ: Trong lớp có một số học sinh lười làm bài tập toán, giáo viên Có thể thực hiện đề tài: “Tăng tỉ lệ hoàn thành bài tập và độ chính xác trong giải bài lập toán bằng việc sử dụng thẻ thông báo hằng ngày cho gia đình”. Hoặc một số học sinh cá biệt hay gây gổ đánh nhau có thể thực hiện đề tài “Thay đối hành vi ứng xử của học sinh thông qua giáo dục kĩ năng sống bằng các tình huống sắm vai”…

Bước 3. Đo lường – Thu thập dữ liệu

?1- Tác động có nâng cao kết quả học tập của học sinh không?

?2- Tác động có làm tăng hứng thú học tập của học sinh không?

Trong đề tài trên, dữ liệu cần thu thập là:

Trong đề tài này người nghiên cứu cần sử dụng 2 công cụ đo là bài kiểm tra (đo kết quả học tập) và thang đo thái độ (hứng thú học tập) của học sinh để trả lởi cho 2 câu hỏi nghiên cứu trên.

Nếu đề tài chỉ đề cập đến nâng cao kết quả học tập của học sinh, không đề cập đến vấn đề hứng thú thì công cụ đo được sử dụng là bài kiểm tra đo kết quả học tập.

Nếu đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết vẩn đề kĩ năng thì thang đo là bảng kiểm quan sát.

Các dữ liệu thu thập được cần đảm bảo độ giá trị và độ tin cậy.

Độ giá trị và độ tin cậy chính là chất lượng của dữ liệu.

Có ba phương pháp kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu, đó là:

Có ba phương pháp để kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu:

Tương quan càng lớn biểu thị độ giá trị càng cao. Độ tương quan cao thể hiện các kiến thức và kĩ năng của học sinh đo được trong nghiên cứu tương đương với kiến thức và kĩ nâng trong môn học.

Trong thực tế ta có thể sử dụng phương pháp 1, 2 trên. Phương pháp 3 phụ thuộc vào bài kiểm tra sẽ thực hiện trong tương lai nên phải chờ đợi.

Bước 4. Phân tích dữ liệu

Như đã đề cập ở phần trình bày trên, ở các địa phương có đủ điều kiện về công nghệ thông tin nên sử dụng thống kê (sử dụng các công thức có sẵn trong bảng Excel, internet) để phân tích dữ liệu. Trong điều kiện không có phương tiện công nghệ thông tin có thể sử dụng cách tính điểm trung bình cộng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, so sánh kết quả chênh lệch giữa các nhóm để rút ra kết luận về kết quả của tác động trả lởi cho câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.

Câu hỏi cho vẩn đề nghiên cứu là

Giả thuyết của vẩn đề nghiên cứu trên là:

Bảng thống kê điểm điều tra đầu ra (sau 3 tháng tác động}

Lớp

Số

học

sinh

Điểm/số học sinh đạt điểm

Tổng

số

điểm

Điểm

trung

bình

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Lớp

thực

nghiệm

(GA)

30

0

0

0

2

6

s

2

6

4

2

202

6,50

Lớp đối

chứng

(6B)

30

0

2

2

4

6

s

6

0

2

0

164

5,46

Bảng so sánh điếm trung bmh của bài kiểm tra sau tác động

Lớp

Số học sinh

Giá trị trung bình

Lớp thực nghiệm (6A)

30

6,ao

Lớp đối chứng (6B)

30

5,46

Chênh lệch

1,34

Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu đo hành vi của học sinh bằng một hệ thống câu hỏi và so sánh kết quả trước và sau tác động bằng tỉ lệ phần trăm (số học sinh lựa chọn câu trả LờI “đồng ý”) để sác định sự tiến bộ của học sinh sau tác động ở 2 lớp; lớp 6F và lớp 6G (cả 2 lớp đều là lớp thực nghiệm, không Có lớp đối chứng, sử dụng thiết kế 1: Kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất).

Đước 5. Báo cáo nghiên cứu khoa học phạm ứng dụng

– Không tóm lắt các kết quả trả lời cho vấn đề nghiên cứu.

– Bàn về một vấn đề mới không gắn với vấn đề nghiên cứu.

– Các khuyến nghị đưa ra không dựa trên các kết quả nghiên cứu.

Như vậy, người nghiên cứu đã không bám sát mục đích của phần kết luận là nhấn mạnh các kết quả quan trọng của nghiên cứu để gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc.

Đề thực hiện tốt đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, người nghiên cứu cần lập kế hoach nghiên cứu theo các bước hướng dẫn trên và như khung kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong Mođule.

Nội dụng 2: phương pháp và kĩ năng phổ biến nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

Đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài, khẳng định giải pháp tác động là phù hợp, có hiệu quả. Tuỳ thuộc vào kết quả của đề tài có thể phổ biến cho giáo viên trong trường, trong huyện, trong tỉnh hoặc giáo viên trong toàn quốc tham khảo và áp dụng. Đồng thời qua đánh giá, giáo viên/cán bộ quản lí và đồng nghiệp có cơ hội nhìn lại quá trình, rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác dạy và học/quản lí giáo dục và công tác nghiên cứu, tìm ra hướng giải quyết mới cho vấn đề nghiên cứu tiếp theo, góp phần thúc đẩy, nâng cao chất lượng giáo dục ở các địa phương nói riêng, cả nước nói chung.

Công cụ đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được xây dụng nhằm giúp cho giáo viên/cán bộ quản lí có đủ cơ sở để đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp, đồng thời giáo viên/cán bộ quản lí người thực hiện nghiên cứu có cơ sở tự đánh giá đề tài nghiên cứu của chính mình. Trên cơ sở đó tự điều chỉnh, rút kinh nghiệm, thức đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ngày một hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NGHIẾN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Tiêu chí đánh giá

Điểm tối đa

Điểm đánh giá

Nhận xét

1. Tên đề tài

– Thể hiện rõ nội dụng, đối tượng và tác động.

– Có ý nghĩa thực tiến.

5

5

2. Hiện trạng

– Nêu được hiện trạng.

– Xác định được nguyên nhân gây ra hiện trạng.

– Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết

5

5

Đã nêu được đúng hiện trạng và quy định được nguyên nhân gây ra hiện trạng vầ chọn nguyên nhân dể tác động.

3. Giải pháp thay thế

– Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế.

– Giải pháp khả thi và hiệu quả.

– Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài.

10

10

Đã mô tả giải pháp thay thế rõ ràng khả thì hiệu quả và nêu được lịch sử vấn đề nghiên cứu.

4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu

– Trình bày rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng câu hỏi.

– Xác định được giả thuyết nghiên cứu.

5

5

Vấn đề nghiên cứu đã được trình bày dưới dạng câu hỏi.

Không trình bày giả thuyết nghiên cứu (khi người nghiên cứu thành thạo có thể không cần thiết trình bày giả thuyết nghiên cứu).

5. Thiết kế

Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên cứu.

5

5

Thiết kế phù họp.

6. Đo lường

– Xây dựng được công cụ và thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu.

– Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị

15

15

Công cụ và thang đo phù họp.

7. Phân tích dữ liệu và bàn luận

– Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết kế.

– Trả lời rõ được vấn đề nghiên cứu.

15

10

Không sử dụng phép kiểm chứng thống kê.

8. Kết quả

– Kết quả nghiên cứu: đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính thuyết phục.

– Những đống góp của đề tài nghiên cứu: mang lại hiểu biết mới về thực trạng, phương pháp, chiến lược…

– Áp dụng các kết quả: triển vọng áp dụng tại địa phương, trong nước, quốc tế.

10

10

Đã giải quyết được vấn đề đặt ra, Có tính thuyết phục, Có thể học tập áp dụng trong các trường THPT.

9. Minh chứng cho các hoạt động nghiên cứu của đề tài, kèm theo báo cáo:

– Kế hoạch bài học, bài kiểm tra, bảng kiểm, thang đo, băng hình, ảnh, dữ liệu thô… (Đầy đủ, khoa học, mang tính thuyết phục).

20

0

Thiếu các minh chứng, không Có bảng kiểm, thang đo, nhật kí của học sinh, quan sát của giáo viên.

10. Trình bày báo cáo

– Vấn bản viết (Cấu trúc khoa học, hợp lí, diễn đạt mạch lạc, hình thức đẹp).

– Báo cáo kết quả truớc hội đồng (rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục).

10

8

Cấu trúc khoa học, diễn dạt mạch lạc, trình bày chưa khoa học, thiếu các biểu đo mình hoạ.

TỔNG CỘNG

100

73

Khá, do có điểm 0 nên sẽ hạ một mức, kết quả sẽ là Đạt.

Đánh giá:

– Tốt (Từ 86 – 100 điểm)

– Khá (Từ 70-85 điểm)

– Đạt (50-69 điểm)

– Không đạt (< 50 điểm)

Nếu có điểm liệt (0 điểm) thì sau khi cộng điểm xếp loại rồi sẽ hạ một mức.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

Tham khảo thêm