Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH26

Bài thu hoạch BDTX module TH26 cấp tiểu học

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH26 – Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

style=”text-align:center”>

Thiquocgia.vn xin gửi tới thầy cô bài viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH26 để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH26 là bài thu hoạch về hình thức tự luận và trắc nghiệm trong việc đánh giá kết quả học tập ở tiểu học. Mời thầy cô cùng tham khảo chi tiết tại đây.

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH4

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH5

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH6

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————

BÀI THU HOẠCHBỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊNModule TH26: Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

style=”text-align:center”>

Năm học: …………..

Họ và tên: …………………………………………………………………………………………………

Đơn vị: …………………………………………………………………………………………………….

I. BÀI TỰ LUẬN

1. Các kết quả học tập mà tự luận có thể kiểm tra được:

Thực tế, ngoài những bài tự luận dùng để đo lường những kết quả học tập phức hợp như giải quyết vấn đề, những kỹ năng trí tuệ cao vẫn có những bài chỉ đòi hỏi HS tái hiện đơn thuần những điều đã học (những bài như thế hiện nay được sử dụng như công cụ chính).

2. Các hình thức bài tự luận: được phân theo 2 hướng:

a) Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời:

– Dạng trả lời hạn chế: Về nội dung: phạm vi đề tài cần giải quyết hạn chế. Về hình thức: độ dài hay số lượng dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này có ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng dụng dữ kiện vào một lĩnh vực chuyên biệt.

– Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp để tổ chức câu trả lời phù hợp với phán đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS thể hiện khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh khó khăn trong quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc giảng dạy để đánh giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi.

b) Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại:

Ở tiểu học, bài tự luận chủ yếu đo lường khả năng ứng dụng.

3. Cách biên soạn đề bài tự luận:

4. Cách chấm điểm bài tự luận:

GV xây dựng thang điểm chấm. Tùy theo đặc điểm thang điểm chấm mà việc chấm bài tự luận chia thành 2 hướng:

a) Hướng dẫn chấm cảm tính: Khi thang điểm chấm được nêu một cách vắn tắt với những yêu cầu tổng quát thì khi chấm thường có xu hướng chấm theo cảm tính.

b) Hướng dẫn chấm phân tích: Khi thang điểm chấm với những yêu cầu chi tiết cho từng mức điểm đến mức có thể lượng hóa được thì việc chấm thường có xu hướng phân tích.

II. BÀI TRẮC NGHIỆM

1. Quy trình soạn thảo bài trắc nghiệm:

2. Các dạng bài trắc nghiệm

a. CÂU TRẮC NGHIỆM TRẢ LỜI NGẮN:

Câu hỏi với giải đáp ngắn hay một phát biểu chưa hoàn chỉnh với một chỗ hoặc nhiều chỗ để trống (kiểu điền khuyết)

1) Yêu cầu: Viết câu trả lời cho câu hỏi hoặc điền thêm vào chỗ còn trống.

2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; HS không thể đoán mò vì phải cho câu trả lời của mình khi làm bài.

3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ BIẾT và HIỂU ĐƠN GIẢN; Đôi khi khó đánh giá nội dung của câu trả lời vì HS viết sai chính tả hoặc khi câu trắc nghiệm gợi ra nhiều phương án trả lời.

4) Những đề nghị khi biên soạn:

b. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI:

Gồm 2 phần. Phần I (Phần đề): Một câu hỏi hoặc một phát biểu. Phần II: là hai phương án lựa chọn: Đúng-Sai; Phải-Không phải; Đồng ý-Không đồng ý.

1) Yêu cầu: Chọn một trong hai phương án trả lời.

2) Ưu điểm: Dễ xây dựng; Có thể ra nhiều câu một lúc ít tốn thời gian cho mỗi câu, nhờ vậy mà khả năng bao quát chương trình lớn hơn.

3) Nhược điểm: Chỉ kiểm tra mức độ BIẾT và HIỂU ĐƠN GIẢN; Tỷ lệ đoán mò 50%.

4) Những đề nghị khi biên soạn:

Mời thầy cô cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội dung thông tin

Tham khảo thêm